Số
ca nhiễm COVID-19 trẻ em những ngày gần đây tăng cao chóng mặt. Về lý thuyết
thì tỉ lệ trở nặng/nguy kịch/tử vong rất thấp. Nhưng điều này chỉ xảy ra khi
không có tình trạng quá tải và nguồn lực vẫn đủ để tập trung chữa trị các ca
bệnh nặng.
Khi hệ thống y tế quả
tải thì các con số này sẽ đội lên cao. Hiện nay trên mạng xã hội lan truyền
nhiều phương thức chữa trị COVID-19 cho trẻ em. Có những người có tầm ảnh
hưởng, nhưng viết rất phi khoa học. Ví dụ như họ khuyên không cho trẻ vui chơi
chạy nhảy mà nên cho xem tivi dài giờ để giữ trẻ ngồi im; chỉ nên cho trẻ ăn
cháo; 38 độ C đã khuyến khích phụ huynh cho con hạ sốt; không cho trẻ tập thể
dục; lau ấm, tắm nước ấm, ngâm mình trong bồn nước ấm…
Trên cương vị là bác sĩ
chuyên khoa nhi, chúng tôi tóm lược những nét cơ bản về điều trị, chăm sóc,
theo dõi trẻ F0 tại nhà một cách đơn giản nhất. Phụ huynh cần lưu ý những khái
niệm sau để tránh phạm những điều cấm kỵ khiến bệnh trẻ nặng hơn:
Theo dõi nhiệt độ cũng
như tình trạng của trẻ và thông báo với bác sĩ hằng ngày.
1. Thuốc điều trị
COVID-19 đặc hiệu
Những thuốc tuyệt đối
KHÔNG được tự ý cho con sử dụng gồm:
Thuốc kháng virus. Thuốc
kháng viêm corticoid, bao gồm: Dexamethasone, betamethasone, prednisolone,
methylprednisolone (medrol). Thuốc kháng đông máu. Thuốc kháng sinh (trừ khi có
bằng chứng bội nhiễm được bác sĩ xác nhận và kê đơn thuốc).
2. Các biện pháp hỗ trợ
điều trị F0 là trẻ em
2.1. Thuốc hạ sốt
Sốt là phản ứng có lợi
của cơ thể, giúp hệ miễn dịch chống lại virus, việc cố tình hạ nhiệt bằng mọi
cách vô tình ức chế hệ miễn dịch, khiến virus thoải mái phát triển và bệnh có
nguy cơ nặng hơn. Chỉ nên hạ sốt khi trẻ sốt trên 38.5 độ C.
- Thuốc hạ sốt có thể
dùng: Paracetamol 15mg/kg/lần, cách 4-6 giờ/lần nếu trẻ vẫn sốt. Ngày không quá
5 lần.
- Ibuprofen 10mg/kg/lần.
Cách 6-8 giờ/lần nếu trẻ vẫn sốt, ngày không quá 3 lần.
Lưu ý: Ưu tiên dùng
thuốc hạ sốt paracetamol trước. Trường hợp không đáp ứng với paracetamol thì có
thể dùng ibuprofen. Ibuprofen chỉ dùng khi khi bác sĩ đã loại trừ bệnh sốt xuất
huyết.
Lưu ý đặc biệt: Với trẻ
thừa cân béo phì, liều thuốc cần được điểu chỉnh dựa trên cân nặng lý tưởng. Báo
cho bác sĩ của con bạn để tính cân nặng lý tưởng cho bé.
2.2. Bù oresol
Nếu trẻ ói, tiêu lỏng
thì có thể cho trẻ uống oresol để bù nước và điện giải. Chỉ nên cho trẻ uống
từng ngụm (muỗng) nhỏ sau mỗi lần trẻ ói hoặc tiêu lỏng, cho đến khi trẻ từ
chối. Có thể dùng nước dừa tươi thay thế nếu trẻ không uống oresol. Trẻ dưới 6
tháng ưu tiên bù bằng sữa mẹ, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thực hành bất cứ
hành động nào.
2.3 Vitamin D
Nên cung cấp đủ theo nhu
cầu mỗi ngày. Cụ thể, trẻ dưới 1 tuổi 400IU/ngày. Trẻ trên 1 tuổi 600IU/ngày.
2.4. Vệ sinh mũi, họng cho
trẻ.
Nên vệ sinh mũi bằng các
dung dịch nước muối ưu trương (khi nghẹt mũi nhiều) và đẳng trương, giúp trẻ dễ
thở, ngủ được, bú được hơn. Trẻ lớn có thể khò họng bằng nước muối sinh lý.
3. Một số loại thuốc
không cần thiết sử dụng
3.1. Thuốc giảm ho: Vì
ho là một phản xạ có lợi, do đó không cần thiết phải sử dụng siro ho thảo dược
để ức chế ho. Nếu trẻ ho nhiều đau rát cổ họng có thể dùng nước ấm, mật ong
(nếu trẻ trên 1 tuổi) nước lê, táo, tần dày lá… để làm dịu tình trạng rát họng.
Nếu trẻ ho nhiều, ảnh hưởng đến ăn, ngủ khiến trẻ quấy khóc, trước khi cho trẻ sử
dụng thuốc ho, kể cả là siro thảo dược đều cần tư vấn bởi bác sĩ.
3.2. Vitamin tổng hợp,
vitamin C, kẽm, các thực phẩm chức năng được cho là tăng đề kháng , không cần
thiết phải cho trẻ uống, bởi tác dụng không hẳn như lời quảng cáo. Việc ép trẻ
phải uống quá nhiều loại thuốc sẽ khiến trẻ sợ hãi, phản ứng lại với việc uống
thuốc, hoặc trẻ "no" vì thuốc sẽ không muốn ăn thức ăn.
3.3. Không nhất thiết
phải sử dụng men vi sinh , trừ khi trẻ bị tiêu chảy và đã có ý kiến tư vấn của
bác sĩ.
3.4. Không cho trẻ nhỏ
xông dưới bất kỳ hình thức nào, bởi khi xông vừa không có tác dụng như mong
muốn mà còn có nguy cơ gây bỏng cho trẻ.
3.5. Không cần thiết
dùng các thuốc tác động lên đờm .
4. Chăm sóc trẻ F0 tại
nhà
- Chế độ vận động : Trẻ
trên 6 tuổi vận động, thể dục nhẹ nhàng trong nhà. Tránh nằm ì một chỗ, tránh
các hoạt động nặng gắng sức. Trẻ dưới 6 tuổi cho hoạt động tự do.
- Tập thở: Trẻ lớn 5-6
tuổi trở lên, hướng dẫn trẻ ngồi thẳng lưng, hít vào sâu từ từ bằng mũi, cho
căng giãn hết lồng ngực, nín thở 3-5 giây, thở ra chậm nhẹ bằng miệng. Ngày làm
3 lần, mỗi lần 5 phút.
- Bù dịch: Trẻ còn bú mẹ
thì bú mẹ tích cực. Trẻ lớn hơn khuyến khích uống nhiều nước. Ưu tiên nước lọc,
có thể dùng nước trái cây, không uống nước ngọt công nghiệp.
- Dinh dưỡng: Ăn như
bình thường, giữ mô hình ăn uống cũ (đúng giờ cho ăn), cho bé ăn món bé thích,
hạn chế bánh kẹo ngọt. Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau xanh, trái cây.
- Sinh hoạt : Cố gắng
giữ vững mô hình sinh hoạt, giờ ăn/chơi/ ngủ… Tránh xáo trộn vì trẻ sẽ bị
stress, biếng ăn, táo bón…
- Chăm sóc cảm xúc :
Chăm sóc cảm xúc cho cha mẹ là chăm sóc cảm xúc cho con. Cha mẹ lạc quan, vui
vẻ, tổ chức các hoạt động giải trí cùng con, không hù dọa, không quá nuông
chiều, không xem/nói về các tin xấu về COVID-19.
5. Theo dõi trẻ F0 tại
nhà
Nhìn chung, trẻ em bệnh
thường nhẹ và tự phục hồi. Nhưng vẫn có những trẻ trở nặng, nhất là trẻ có yếu
tố nguy cơ sau thì cần theo dõi chặt sẽ hơn so với trẻ có sức khỏe bình thường:
Trẻ đẻ non, cân nặng
thấp. Béo phì, thừa cân. Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển
hoá. Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản, ung thư (đặc biệt là các khối u
ác tính về huyết học, ung thư phổi…). Bệnh thận mạn tính. Ghép tạng hoặc cấy
ghép tế bào gốc tạo máu. Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi,
bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp). Bệnh lý thần kinh (bao
gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần). Bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh
thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác. Các bệnh lý suy giảm miễn dịch bẩm
sinh hoặc mắc phải. Bệnh gan. Đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc
ức chế miễn dịch khác. Các bệnh hệ thống( lupus ban đỏ, viêm khớp thiếu niên…)
Cho trẻ nhập viện khi có
bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:
- Thở nhanh (nên quan
sát và đếm khi thân nhiệt dưới 38 độ, trẻ nằm yên hay ngủ yên, vì khi sốt trẻ
sẽ thở nhanh).
- Li bì, lờ đờ, bỏ bú/ăn
uống (cần xem có phải trẻ mệt do sốt không, nếu cho hạ sốt vào trẻ chơi lại thì
không phải dấu hiệu này).
- Khó thở, cánh mũi phập
phồng.
- Tím tái môi đầu chi.
- Rút lõm lồng ngực.
- SpO2 < 95% ( cần
kiểm tra yếu tố sai sót do kỹ thuật đo).
- Trẻ lớn than đau ngực
hoặc tức ngực.
- Đau bụng nặng.
- Mệt đến mức không ngồi
dậy được.
Nên liên hệ bác sĩ nhi
khoa trước khi gọi cấp cứu hay vào viện.
Bệnh có thể trở nặng vào
các ngày từ ngày 3-8, khi mà các triệu chứng sốt đã giảm, do vậy phụ huynh phải
đặc biệt để tâm đến trẻ vào những ngày này. Không được thấy trẻ hết sốt mà chủ
quan. Nên có sự liên lạc với bác sĩ nhi khoa và cung cấp cho bác sĩ những thông
tin sau mỗi ngày (1-2 lần):
- Trẻ chơi thế nào? Giảm
bao nhiêu% so với ngày thường?
- Trẻ sốt thế nào? Theo
cơn hay liên tục, cao nhất bao nhiêu, đáp ứng hạ sốt không?
- Nhịp thở, kiểu thở ra
sao? (lý tưởng là cung cấp video nhịp thở chuẩn cho bác sĩ).
- SPO2 bao nhiêu%?
6. Khi nào không cần
cách ly trẻ nữa?
Sau 10-14 ngày kể từ
ngày có triệu chứng, trẻ có thể được test PCR. Nếu âm tính trẻ có thể đi học
hoặc tiếp xúc lại với người không nhiễm.
7. Hội chứng viêm đa cơ
quan và hội chứng COVID-19 kéo dài ở trẻ em
Có 2/100.000 trẻ em có
hội chứng viêm đa cơ quan (MIS-C), nếu không phát hiện chữa trị kịp thời có thể
dẫn tới tử vong.
* Trong vòng 2 tháng kể
từ ngày nhiễm COVID-19, nếu trẻ có những biểu hiện sau phải nghĩ tới trẻ bị
MIS-C:
- Sốt dai dẳng > 3
ngày.
- Triệu chứng viêm ở một
loạt các cơ quan khác:
+ Tiêu hóa: Ói mửa, đau
bụng, tiêu chảy
+ Tuần hoàn: Hạ huyết
áp, chóng mặt
+ Thần kinh: Giảm nhận
thức
+ Da: Phát ban
+ Niêm mạc: Đỏ mắt, môi,
lưỡi dâu, phù tay chân…
+ Xét nghiệm: Kèm theo
các rối loạn viêm, đông máu trên xét nghiệm…
- Không lý giải được
bằng nguyên nhân khác.
*Tình trạng hậu COVID-19
chưa được hiểu biết nhiều. Các biểu hiện thường thấy ở trẻ lớn từ 6 tuổi trở
lên. Trẻ nhỏ khó nhận ra.
- Biểu hiện hô hấp kéo
dài:
Đau ngực. Ho. Khó thở
khi gắng sức.
Hậu COVID-19 có thể kéo
dài hơn 3 tháng.
Với trẻ trên 6 tuổi
triệu chứng kéo dài thì cần kiếm tra phổi bằng Xquang, CT, hô hấp ký…
- Biểu hiện tim mạch:
Đau ngực khó thở Nhịp
tim không đều Mệt mỏi.
Thanh thiếu niên có
triệu chứng kéo dài trong vòng 6 tháng cần kiểm tra kỹ trước khi đi học/tham
gia thể thao.
- Các biểu hiện khác:
Vấn đề về phát triển
hiếm xảy ra: Đột quỵ, viêm não, thay đổi khả năng chú ý, lời nói, bài tập, vận
động, tâm trạng. Mệt mỏi tâm thần (sương mù não). Mệt mỏi thể chất Nhức đầu.
Trầm cảm. Triệu chứng đái tháo đường.
ST